NGHỊ ĐỊNH SỐ 123/2005/NĐ-CP NGÀY 05/10/2005

NGHỊ ĐỊNH

Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy

––––––

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 29 tháng 6 năm 2001;

Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002;

Căn cứ Pháp lệnh Lực lượng Cảnh sát nhân dân Việt Nam ngày 28 tháng 01 năm 1989 và Pháp lệnh sửa đổi Điều 6 Pháp lệnh Lực lượng Cảnh sát nhân dân Việt Nam ngày 06 tháng 7 năm 1995;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an,

NGHỊ ĐỊNH

CHƯƠNG I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Cá nhân, tổ chức có hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm các quy định về phòng cháy và chữa cháy mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự trên lãnh thổ Việt Nam đều bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Nghị định này, trong trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng quy định của Điều ước đó.

Điều 3. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về phòng cháy và chữa cháy

1. Mọi vi phạm hành chính về phòng cháy và chữa cháy đều phải được phát hiện kịp thời, bị đình chỉ ngay và phải xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật. Mọi hậu quả do hành vi vi phạm gây ra đều phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật.

2. Cá nhân, tổ chức chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính về phòng cháy và chữa cháy khi có hành vi vi phạm được quy định tại Nghị định này.

3. Việc xử phạt vi phạm hành chính về phòng cháy và chữa cháy phải do người có thẩm quyền được quy định tại chương III Nghị định này tiến hành.

4. Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt hành chính một lần.

Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm. Nếu hình thức xử phạt là phạt tiền thì được cộng lại thành mức phạt chung và chỉ ra một quyết định xử phạt.

Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt.

5. Khi quyết định xử phạt vi phạm hành chính, phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, nhân thân của người vi phạm và những tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng quy định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính để quyết định hình thức, biện pháp xử lý thích hợp.

6. Không xử phạt vi phạm hành chính trong các trường hợp thuộc tình thế cấp thiết, phòng vệ chính đáng, sự kiện bất ngờ hoặc vi phạm hành chính trong khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.

Điều 4. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính

1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về phòng cháy và chữa cháy là một năm, kể từ ngày vi phạm hành chính được thực hiện. Nếu quá thời hạn nêu trên thì không xử phạt nhưng vẫn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại điểm a, điểm c khoản 3 Điều 12 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

2. Trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này mà cá nhân, tổ chức lại thực hiện hành vi vi phạm hành chính mới về phòng cháy và chữa cháy hoặc cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì không áp dụng thời hiệu quy định tại khoản 1 Điều này mà thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm thực hiện vi phạm hành chính mới hoặc thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.

3. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu qua một năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt mà không tái phạm thì được coi như chưa bị xử phạt vi phạm hành chính.

Điều 5. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy

1. Hình thức xử phạt chính bao gồm:

a) Cảnh cáo;

b) Phạt tiền: một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy có thể bị phạt từ 50.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

2. Hình thức xử phạt bổ sung: tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy.

3. Ngoài các hình thức xử phạt chính và xử phạt bổ sung quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:

a) Buộc khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do vi phạm hành chính gây ra;

b) Buộc khôi phục tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép;

c) Buộc khắc phục tình trạng không an toàn do vi phạm hành chính gây ra;

d) Buộc di chuyển chất nguy hiểm về cháy, nổ do vi phạm hành chính gây ra đến kho, địa điểm theo quy định;

đ) Các biện pháp khắc phục hậu quả khác theo quy định của Nghị định này.

Điều 6. Trách nhiệm của người có thẩm quyền xử phạt

Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính có trách nhiệm xử phạt đúng người, đúng hành vi vi phạm, đúng thẩm quyền, đúng pháp luật; nếu lạm dụng chức vụ, quyền hạn để sách nhiễu, dung túng, bao che cho hành vi vi phạm hành chính hoặc xử phạt không đúng quy định của pháp luật thì tuỳ theo tính chất mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Trách nhiệm của cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm

1. Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính về phòng cháy và chữa cháy có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh quyết định xử phạt của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

2. Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính về phòng cháy và chữa cháy mà có hành vi ngăn cản, chống đối người thi hành công vụ hoặc dùng thủ đoạn gian dối, hối lộ để trốn tránh sự kiểm tra, kiểm soát hoặc xử lý vi phạm của người thi hành công vụ thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.

3. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy mà không chấp hành các quyết định của người có thẩm quyền thì bị cưỡng chế thi hành.

CHƯƠNG II

HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ PHÒNG CHÁY
VÀ CHỮA CHÁY – HÌNH THỨC VÀ MỨC PHẠT

Điều 8. Xử phạt vi phạm trong việc ban hành, phổ biến và tổ chức thực hiện quy định, nội quy về phòng cháy và chữa cháy

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong những hành vi sau:

a) Không niêm yết nội quy về phòng cháy và chữa cháy theo quy định;

b) Thay đổi, dịch chuyển làm sai vị trí niêm yết nội quy, vị trí để biển báo, biển cấm, biển chỉ dẫn về phòng cháy và chữa cháy.

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không phổ biến quy định và nội quy về phòng cháy và chữa cháy cho những người trong phạm vi quản lý của mình.

3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không có biển cấm, biển báo, biển chỉ dẫn về phòng cháy và chữa cháy tại những vị trí cần thiết theo quy định.

4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau:

a) Không ban hành quy định, nội quy về phòng cháy và chữa cháy theo quy định;

b) Ban hành quy định, nội quy về phòng cháy và chữa cháy trái với các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước.

5. Ngoài việc bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền, vi phạm điểm b khoản 1 Điều này còn bị buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm hành chính gây ra.

Điều 9. Xử phạt vi phạm quy định về kiểm tra an toàn phòng cháy và chữa cháy

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.0000 đồng đối với hành vi không xuất trình đầy đủ hồ sơ, tài liệu phục vụ cho kiểm tra hoặc không cử người có trách nhiệm để tham gia đoàn kiểm tra an toàn phòng cháy và chữa cháy theo quy định.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không tổ chức kiểm tra an toàn phòng cháy và chữa cháy theo quy định.

Điều 10. Xử phạt vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy trong quản lý, bảo quản và sử dụng chất nguy hiểm về cháy, nổ

1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau:

a) Không có quy định về phòng cháy và chữa cháy phù hợp với tính chất nguy hiểm cháy, nổ của chất nguy hiểm về cháy, nổ trong quá trình xuất, nhập chất đó;

b) Sử dụng trái phép chất nguy hiểm về cháy, nổ.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi bố trí, sắp xếp chất nguy hiểm về cháy, nổ vượt quá số lượng hoặc khối lượng quy định.

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau:

a) Bố trí, sắp xếp chất nguy hiểm về cháy, nổ không theo từng nhóm riêng theo quy định;

b) Sử dụng thiết bị, phương tiện chứa chất nguy hiểm về cháy, nổ chưa được kiểm định hoặc đã hết hạn sử dụng theo quy định;

c) Sử dụng kho, thiết bị chứa chất nguy hiểm về cháy, nổ không đảm bảo các điều kiện về phòng cháy và chữa cháy theo quy định.

4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tàng trữ trái phép chất nguy hiểm về cháy, nổ.

Mr.Tín (0936.114114 – 0386.114114)

 

CÁC TIN KHÁC